Bình luận tội cướp giật tài sản

bàn trang điểm kiểu cổ điển 4

Tội cướp giật tài sản là gì? Đặc điểm của tội cướp giật tài sản được quy định ra sao? Hình phạt của loại tội này được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của đội ngũ Luật sư Luật Rong Ba là một số ý bình luận tội cướp giật tài sản.

Khái niệm tội cướp giật tài sản

Tại điều 171 Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định tội cướp giật tài sản như sau: “Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì…” Như vậy, nhà làm luật cũng không mô tả cụ thể dấu hiệu đặc trưng của tội cướp giật tài sản mà chỉ nêu tội danh.

Có quan điểm cho rằng: “cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát”.

Hoặc “tội cướp giật giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai” hay “tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”.

Cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm quản lý về tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát.

Ở đây, không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản. Nếu có hành vi này thì có thể xem xét ở tội Cướp tài sản hoặc cưỡng đoạt tài sản.

Đặc điểm của tội cướp giật tài sản

– Nhanh chóng, công khai giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc trong khi người có trách nhiệm đang quản lý tài sản;

– Nhanh chóng tẩu thoát sau khi đã giật được tài sản.

Các đối tượng cướp giật tài sản lợi dụng sư hở của người sở hữu, quản lý tài sản để nhanh chóng lấy tài sản và bỏ trốn.

Ví dụ, A và B thấy C đang vừa đi vừa nghe điện thoại, nhân lúc C không để ý, A đèo B vượt tới và giật lấy điện thoại rồi phóng xe bỏ chạy. Hành vi của A và B được xác định là hành vi cướp giật tài sản.

Lưu ý rằng, nếu trong quá trình cướp giật tài sản có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực thì hành vi cướp giật tài sản sẽ chuyển hóa thành cướp tài sản.

Nói cách khác, hành vi cướp giật tài sản sẽ không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để lấy tài sản. Nếu không chú ý đặc điểm này sẽ rất dễ nhầm lẫn giữa cướp tài sản và cướp giật tài sản

Cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản

Về khách thể

Hành vi cướp giật tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Về chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về mặt khách quan

Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện thông qua dấu hiệu về hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và công khai.

– Hành vi chiếm đoạt công khai

Ở đây được hiểu là người phạm tội không che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản mà thực hiện trước mặt mọi người xung quanh và cả bị hại một cách bất ngờ, dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.

Tuy nhiên, phải hiểu tính chất công khai ở tội này là công khai về hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có thể giấu mặt hoặc lợi dụng ban đêm để mọi người không nhận ra mặt.

– Dấu hiệu chiếm đoạt nhanh chóng

Nhanh chóng chiếm đoạt là dấu hiệu quan trọng nhất và không thể thiếu. Nó là dấu hiệu đặc thù, tiêu biểu và bắt buộc phải có trong mặt khách quan của tội cướp giật tài sản. Người phạm tội thực hiện hành  vi chiếm đoạt nhanh chóng và bất ngờ, làm cho bị hại không kịp ứng phó.

Người phạm tội thường nhanh chóng tiếp cận, hoặc dùng thủ đoạn để tiếp cận, đồng thời lợi dụng sự sơ hở của bị hại để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản của bị hại, người phạm tội cũng thường nhanh chóng tẩu thoát để tránh sự truy đuổi của bị hại và người xung quanh.

Tuy nhiên, dấu hiệu nhanh chóng tiếp cận và nhanh chóng tẩu thoát chỉ là dấu hiệu phụ trợ nhưng không bắt buộc.

– Một vài lưu ý

Đối tượng của hành vi cướp giật tài sản thường là tiền, nữ trang, giấy tờ có giá, là vật nhẹ, gọn, dễ lấy.

Nhiều trường hợp, người phạm tội sử dụng thủ đoạn tinh vi để tạo sơ hở cho người sở hữu, người quản lý tài sản để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Ví dụ: Người phạm tội giả vờ hỏi mua và xem điện thoaik. Khi chủ sở hữu đưa điện thoại cho xem và test thử. Lợi dụng lúc chủ sở hữu không để ý đã nhanh chóng cầm điện thoại chạy mất và tẩu thoát nhanh chóng.

Trường hợp người bị hại giữ lại, giằng, giật lại tài sản mà người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm bằng được tài sản thì đã có sự chuyển hóa tội phạm. Ở đây, tội cướp giật tài sản đã chuyển hóa thành cướp tài sản.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.

Tiếp theo, bình luận tội cướp giật tài sản trên khía cạnh hình phạt

Hình phạt chính

Có các khung hình phạt sau:

Phạt tù từ 01 đến 05 năm

 Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

Có tổ chức;

Có tính chất chuyên nghiệp;

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Bình luận tội cướp giật tài sản
Bình luận tội cướp giật tài sản

Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

Hành hung để tẩu thoát;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

Làm chết người;

Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tiếp theo, bình luận tội cướp giật tài sản trên khía cạnh tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);

– Người từ đủ 14 tuổi trở lên – dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản được áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng còn với người dưới 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.

Phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

-Về cơ sở pháp lý:

Tội cướp tài sản: được quy định ở điều 168 BLHS

Tội cướp giật tài sản: được quy định ở 171 BLHS

-Về hành vi:

Tội cướp tài sản:

+ Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, trói, đâm, chém… nhằm trấn áp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội.

+ Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

+Có hành vi khác làm cho người nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ… làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự.

Tội cướp giật tài sản:

Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát.

(Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự.)

-Về khách thể

Tội cướp tài sản: Quyền sở hữu tài sản; Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe

Tội cướp giật tài sản: Quyền sở hữu tài sản, (Có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe).

-Về hình phạt

Tội cướp tài sản: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+ Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

+ Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội cướp giật tài sản:

Không có quy định xử lý hình sự với người chuẩn bị phạm tội.

+Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về bình luận tội cướp giật tài sản. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tội cướp giật tài sản và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin